Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là loại thuốc chính được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến axit. Chúng cũng thường được kê đơn cho bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (IBD). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên quan tiềm ẩn giữa việc sử dụng một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như PPI, với sự xuất hiện và tiến triển của IBD.
Bài viết được viết bởi ThS. BS Mai Viễn Phương – Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa – Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Tổng quan
Bệnh viêm ruột(IBD) được cho là do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm bất thường ở gen dễ mắc bệnh, yếu tố môi trường, yếu tố miễn dịch và vi khuẩn đường ruột. Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là loại thuốc chính được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến axit.
Chúng cũng thường được kê đơn cho bệnh nhân mắc IBD. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên quan tiềm ẩn giữa việc sử dụng một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như PPI, với sự xuất hiện và tiến triển của IBD. Trong bài đánh giá này, chúng tôi tóm tắt tác động tiềm ẩn của PPI đối với IBD và phân tích các cơ chế cơ bản.
Những phát hiện gần đây cung cấp thông tin chi tiết để tiến hành các cuộc điều tra sâu hơn về tác động của PPI đối với IBD và đóng vai trò là lời nhắc nhở quan trọng đối với các bác sĩ về việc thận trọng khi kê đơn PPI cho bệnh nhân mắc IBD.
Tác động của PPI lên hệ vi khuẩn đường ruột
IBD có cơ chế sinh bệnh đa yếu tố. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy hệ vi sinh vật đường ruột đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của IBD. Trong những trường hợp bình thường, hệ vi sinh vật đường ruột và vật chủ điều hòa lẫn nhau, duy trì mối quan hệ cộng sinh và chức năng hàng rào ruột thông qua cơ chế điều hòa miễn dịch.
Tuy nhiên, việc sử dụng PPI có thể gây ra chứng loạn khuẩn đường ruột. Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc sử dụng PPI và sự phát triển của IBD. Một phân tích sâu rộng về hệ vi sinh vật đã phát hiện ra những điểm tương đồng đáng kể trong những thay đổi được quan sát thấy ở hệ vi sinh vật đường ruột của cả bệnh nhân IBD và người dùng PPI, cho thấy hệ vi sinh vật đường ruột có thể đóng vai trò chính trong IBD do PPI gây ra.
Đầu tiên, việc sử dụng PPI có thể dẫn đến sự dịch chuyển của hệ vi khuẩn đường ruột và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường ruột, được coi là tác nhân quan trọng gây ra IBD. Bằng cách ức chế tiết axit dạ dày và tăng mức độ pH của dịch dạ dày, PPI làm tăng tỷ lệ sống sót của các vi sinh vật được đưa vào cơ thể. Hiện tượng này tạo điều kiện cho vi khuẩn di chuyển từ khoang miệng vào lòng ruột. Một nghiên cứu trước đây đã tiến hành giải trình tự bộ gen và cho thấy việc sử dụng rộng rãi PPI có thể làm giàu ruột bằng vi khuẩn liên quan đến miệng. Hiện tượng này có thể đóng vai trò là dấu hiệu vi khuẩn tiềm ẩn của IBD. Vi khuẩn liên quan đến miệng, đặc biệt là Klebsiella pneumoniae , Fusobacterium nucleatum và Campylobacter concisus , có thể tích cực xâm chiếm hốc niêm mạc ruột, được bảo vệ bởi chất ức chế axit dạ dày, chẳng hạn như PPI. Ngoài ra, Read và cộng sự đã chứng minh sự tham gia của trục viêm T helper loại 17 trong cả viêm nha chu và IBD, cho thấy các cơ chế viêm chung có thể góp phần vào sự mở rộng ruột của vi khuẩn liên quan đến bệnh răng miệng trong IBD. Hơn nữa, môi trường axit dạ dày thấp thúc đẩy sự phát triển quá mức của vi khuẩn ruột non, làm trầm trọng thêm tình trạng mất cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột. Ức chế axit kéo dài do sử dụng PPI trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng giảm axit clohydric, có thể làm thay đổi môi trường ruột và thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn đường ruột non.
Sử dụng PPI liên tục có liên quan đến sự phát triển quá mức vi khuẩn đường ruột non
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng PPI liên tục có liên quan đến sự phát triển quá mức và tỷ lệ mắc vi khuẩn đường ruột non do tình trạng giảm axit clohydric. Đáng chú ý, trong vài ngày đầu tiên sử dụng PPI, các bệnh nhiễm trùng đường ruột liên quan đến
Campylobacter và Salmonella spp. không phải thương hàn đã tăng gấp ba lần. Một nghiên cứu loạt ca tự kiểm soát cũng chứng minh nguy cơ nhiễm trùng đường ruột tăng gấp ba lần ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (IBD) sử dụng PPI. Hơn nữa, PPI có thể ảnh hưởng trực tiếp đến vi môi trường dạ dày bằng cách tấn công các bơm proton của vi khuẩn, làm giảm hệ vi khuẩn đường ruột bình thường. Kết quả là, các mầm bệnh kháng axit phát triển mạnh, từ đó làm tăng số lượng vi khuẩn đến ruột non.
Tác động của thuốc ức chế bơm proton lên hệ vi khuẩn đường tiêu hóa.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI) ức chế tiết axit dạ dày bằng cách liên kết không hồi phục với H + / K + ATPase trong các tế bào thành dạ dày. Độ pH tăng tạo điều kiện cho vi khuẩn di chuyển từ khoang miệng vào lòng ruột và thúc đẩy sự phát triển quá mức của vi khuẩn ruột non, làm trầm trọng thêm tình trạng mất cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột.
PPI cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến vi môi trường dạ dày bằng cách tấn công ATPase loại P của một số vi khuẩn. Ngoài ra, độ pH dạ dày cao do PPI gây ra có thể tạo điều kiện cho dạng sinh dưỡng của Clostridioides difficile (C. difficile), tăng cường sự sống sót của bào tử nảy mầm trong dạ dày và tăng số lượng tế bào C. difficile đang phân chia tích cực xâm chiếm đường ruột. Sự loạn khuẩn đường ruột do PPI gây ra này có thể góp phần vào sự xuất hiện và tiến triển của bệnh viêm ruột.
PPI có thể góp phần gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
PPI có thể góp phần gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như bệnh do Clostridioides difficile ( C. difficile ) gây ra, loại vi khuẩn này cũng có thể tham gia vào quá trình sinh bệnh của IBD.
Nhiễm trùng C. difficile có thể gây ra các đợt bùng phát của IBD và làm trầm trọng thêm quá trình bệnh. Một nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng PPI là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với nhiễm trùng C. difficile ở những bệnh nhân IBD.
Nhiều cơ chế có thể là cơ sở cho mối liên quan này. Mặc dù các bào tử C. difficile được đưa vào cơ thể có khả năng kháng axit dạ dày, nhưng PPI có thể làm tăng sự phát triển quá mức của vi khuẩn đường ruột và loạn khuẩn ruột bằng cách điều hòa tăng độ pH dạ dày, đặc biệt là bằng cách làm giảm sự phổ biến của Clostridium spp. cộng sinh thường cạnh tranh với C. difficile trong cùng một hốc.
Hơn nữa, sự gia tăng độ pH dạ dày do PPI gây ra (thường là độ pH > 5) có thể tạo điều kiện cho dạng sinh dưỡng của C. difficile tồn tại. Các dạng sinh dưỡng mới xuất hiện có thể tăng cường khả năng sống sót của bào tử nảy mầm trong dạ dày và tăng số lượng tế bào C. difficile phân chia tích cực xâm chiếm đường ruột.
Ngoài ra,PPI có thể ảnh hưởng trực tiếp đến C. difficile bằng cách thúc đẩy sản xuất độc tố hoặc gây ra các hành vi độc lực khác. Chúng cũng có thể ức chế hoạt động của các tế bào bạch cầu trung tính, do đó làm giảm hoạt động diệt khuẩn bằng cách giảm dòng canxi vào.
PPI có thể ảnh hưởng đến quần thể vi khuẩn đường ruột ở bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (IBD)
Cuối cùng, PPI có thể ảnh hưởng đến quần thể vi khuẩn đường ruột ở bệnh nhân IBD bằng cách tăng số lượng vi khuẩn gây ra phản ứng viêm và làm giảm đáng kể những vi khuẩn có tác dụng chống viêm.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng PPI có thể làm giảm số lượng Faecalibacterium , SMB53, Clostridium , Turicibacter , Slackia , Defluviitalea , Dehalobacteriaceae chưa phân loại và Oribacterium , trong khi làm tăng số lượng Streptococcus , Ruminococcus (Lachnospiraceae), Megasphaera , Actinomyces và Granulicatella.
Imhann và cộng sự cho rằng tác động của PPI lên hệ vi khuẩn đường ruột đáng kể hơn so với kháng sinh hoặc các loại thuốc thường dùng khác. Nghiên cứu của họ đã chứng minh rằng ở những người sử dụng PPI lâu dài, số lượng các chi Enterococcus , Streptococcus , Staphylococcus và các loài có khả năng gây bệnh Escherichia coli tăng lên đáng kể, trong khi số lượng Bifidobacterium giảm.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tài liệu tham khảo
1. GBD 2017 Inflammatory Bowel Disease Collaborators. The global, regional, and national burden of inflammatory bowel disease in 195 countries and territories, 1990-2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017. Lancet Gastroenterol Hepatol. 2020;5:17–30.
2. Ng SC, Shi HY, Hamidi N, Underwood FE, Tang W, Benchimol EI, Panaccione R, Ghosh S, Wu JCY, Chan FKL, Sung JJY, Kaplan GG. Worldwide incidence and prevalence of inflammatory bowel disease in the 21st century: a systematic review of population-based studies. Lancet. 2017;390:2769–2778.
3. Liang Y, Meng Z, Ding XL, Jiang M. Effects of proton pump inhibitors on inflammatory bowel disease: An updated review. World J Gastroenterol. 2024;30:2751-2762. [PubMed] [DOI] [Cited in This Article: 10]
Các bài viết được tham khảo từ nhiều nguồn online. Sau đó được các kiểm duyệt viên kiểm duyệt lại. Nếu có gì sai sót xin được nhận sự góp ý của mọi người.
Các nguồn tham khảo: dieutri.vn; pharmacity.vn; medlatec.vn; vinmec.com; hellobacsi.com
Các bài viết chỉ mang tính tham khảo, mọi người hãy hỏi ý kiến các chuyên gia để có thể xem xét phù hợp với thể trạng, cơ địa của bản thân.