Bệnh nhân đột quỵ cần được cấp cứu càng sớm sẽ càng giúp giảm thiểu tỷ lệ tổn thương não bộ, đặc biệt với những trường hợp bị đột quỵ do huyết khối thì việc điều trị cần phải được thực hiện trong vòng 1 giờ đầu tiên. Trong quá trình chờ cấp cứu đến thì việc sơ cứu đột quỵ tại nhà đúng cách rất quan trọng.
1. Dấu hiệu nhận biết người bị đột quỵ cần sơ cứu ngay
Đột quỵ xảy ra đột ngột khi ai đó đang làm việc, sinh hoạt bình thường. Khi ấy, các triệu chứng thần kinh khu trú đột nhiên xuất hiện. Các triệu chứng có thể khởi phát và đạt mức độ nặng tối đa ngay từ đầu (thường gặp ở xuất huyết não) hoặc khởi phát đột ngột và tiến triển nặng dần lên thành từng nấc (trong nhồi máu não).
Các triệu chứng thần kinh khu trú (các triệu chứng vận động):
- Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người
- Có thể liệt đối xứng
- Nuốt khó
- Rối loạn thăng bằng
- Liệt dây VII trung ương
- Rối loạn ngôn ngữ: khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói, khi đọc viết, tính toán, nói khó (kết hợp với triệu chứng khác).
- Các triệu chứng tiền đình: Cảm giác chóng mặt, rung giật nhãn cầu, đau đầu dữ dội…
- Các triệu chứng tư thế/nhận thức: khó khăn khi mặc quần áo, chải tóc, đánh răng, khi được yêu cầu mô tả lại hình vẽ đồng hồ, bông hoa… hoặc hay quên; rối loạn định hướng không gian.
- Các triệu chứng thần kinh khác như rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn thực vật…
Đột quỵ có thể ảnh hưởng mỗi người mỗi khác nhưng không phải ai cũng cùng lúc gặp tất cả các triệu chứng. Tuy nhiên, dưới đây là một số trong những dấu hiệu đột quỵ phổ biến nhất, thường áp dụng theo quy tắc FAST (Face – Arm – Speech – Time) để nhận biết các triệu chứng đột quỵ: (1)
- F (Khuôn mặt): Có bị sụp mí ở một bên mặt không?
- A (Tay): Họ có thể giơ cả hai cánh tay lên không?
- S (Nói chuyện): Họ có bị nói ngọng hoặc nói khó hiểu không?
- T (thời gian): Nếu xảy ra bất kỳ dấu hiệu nào hoặc cùng lúc xảy ra 3 dấu hiệu trên, hãy gọi dịch vụ cấp cứu ngay lập tức.
Trường hợp các triệu chứng chỉ kéo dài vài phút hoặc vài giờ, người bệnh cũng cần được chăm sóc y tế khẩn cấp bởi đó có thể là dấu hiệu của một cơn đột quỵ nhỏ/ cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua; cũng có thể là một cảnh báo về một cơn đột quỵ nghiêm trọng sắp xảy ra.
2. Cách sơ cứu khi bị đột quỵ tại nhà
Đột quỵ có thể khiến người bệnh mất thăng bằng hoặc bất tỉnh, có thể té ngã. Nếu cho rằng bản thân hoặc ai khác xung quanh bị đột quỵ, hãy làm theo các bước sau:
2.1 Trước khi sơ cứu đột quỵ
- Nếu bạn đang có các triệu chứng đột quỵ, hãy nhờ người khác gọi giúp và giữ bình tĩnh nhất có thể trong khi chờ đợi sự trợ giúp khẩn cấp.
- Nếu bạn đang chăm sóc người bị đột quỵ, hãy đảm bảo rằng người bệnh đang ở một vị trí an toàn, mặc quần áo thoáng mát, không gian thoải mái. Nếu là trẻ nhỏ, nên đặt trẻ ở tư thế nằm nghiêng một bên, đầu hơi nâng lên và đề phòng trường hợp trẻ bị nôn.
2.2 Cách thực hiện sơ cứu đột quỵ tại nhà
- Kiểm tra xem người bệnh còn đang thở. Nếu không thấy nhịp thở, hãy thực hiện hô hấp nhân tạo.
- Nếu người bệnh cảm thấy khó thở, hãy nới lỏng quần áo, phụ kiện bó sát như cà vạt, khăn cổ, thắt lưng… để người bệnh dễ thở hơn.
- Nếu bệnh nhân ngừng tim, thực hiện xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Dùng khăn tay quấn vào ngón tay trỏ để lấy sạch đờm, dãi trong miệng người bệnh.
- Tháo răng giả cho bệnh nhân (nếu có) tránh bị hóc, sặc. Tuyệt đối không đưa bất cứ gì vật gì vào miệng người bệnh.
- Bình tĩnh khuyên nhủ và trấn an người bệnh.
- Đắp chăn giữ ấm cơ thể người bệnh.
- Nếu người bệnh có biểu hiện yếu ở tay chân, cần nhờ nhiều người hỗ trợ di chuyển người bệnh.
- Quan sát để nhận ra bất kỳ sự thay đổi nào ở người bệnh.
2.3 Tại cơ sở cấp cứu
- Ghi nhớ nguyên nhân, biểu hiện, có hay không bị té ngã, đập đầu… của người bệnh để cung cấp cho nhân viên y tế.
3. Những sai lầm cần tránh khi sơ cứu đột quỵ
- Không để nạn nhân nằm ngửa mà nên nằm nghiêng. Tư thế nằm này giúp đề phòng trường hợp bệnh nhân nôn ói (dịch nôn có thể dễ dàng thoát ra ngoài, không gây tắc nghẽn đường thở hoặc gây suy hô hấp); nằm ngửa cũng có thể gây ra tình trạng lưỡi bị tụt xuống họng, gây cản trở, bít tắc đường thở (khi người bệnh ở trạng thái hôn mê).
- Không cho bệnh nhân ăn uống hay sử dụng thuốc.
- Không dùng kim chích 10 đầu ngón tay hay chân của người bệnh.
- Không thực hiện cạo gió cho người bệnh.
- Không nên để bệnh nhân nằm lâu 1 chỗ mà cần khẩn trương đưa đi cấp cứu
4. Các câu hỏi thường gặp về sơ cứu đột quỵ
Sơ cứu đột quỵ có khả năng cứu sống bệnh nhân cao không?
Có. Sơ cứu càng sớm, khả năng người bệnh đối diện với nguy cơ tử vong càng giảm. Tuy nhiên, kỹ thuật sơ cứu đột quỵ cần thực hiện chính xác, nhanh chóng theo những lưu ý sơ cứu đột quỵ tại nhà trên. Đặc biệt, không nên thực hiện cạo gió, trích máu hay cho người bệnh uống thuốc. Những việc này làm này góp phần kéo dài thời gian người bệnh không được tiếp cận dịch vụ y tế khẩn cấp.
Có phải tất cả trường hợp đột quỵ đều sơ cứu như nhau?
Đột quỵ được chia thành 2 thể là nhồi máu do tắc động mạch (chiếm 80%) và đột quỵ xuất huyết não do vỡ mạch máu não. Theo đó, việc xử trí huyết áp trong 2 trường hợp đột quỵ sẽ khác nhau.
Đột quỵ xuất huyết não, cần phải đưa mức huyết áp xuống mức an toàn để tránh việc xuất huyết tiến triển nặng.
Tuy nhiên, việc hạ áp cho bệnh nhân cần có sự giám sát về y tế, người sơ cứu không nên tự ý sử dụng thuốc hạ áp ngậm dưới lưỡi, bởi vì khi sử dụng chúng ta sẽ không biết huyết áp sẽ hạ tới mức bao nhiêu và khi hạ huyết áp quá thấp thì không thể đảo ngược tình huống. Do đó, việc tối cần thiết là nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất.
“Thời gian vàng” trong sơ cứu và điều trị đột quỵ được hiểu như thế nào?
Thời gian “vàng” để cấp cứu bệnh nhân đột quỵ là 3 – 4,5 giờ đầu sau khi phát hiện các dấu hiệu đầu tiên và được cấp cứu bằng các thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch; hoặc trong 24 giờ đầu bằng phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học (tùy thuộc vùng não tổn thương) đối với các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não thì khả năng người bệnh được cứu sống hay hạn chế di chứng rất cao.
Trong khoảng thời gian này, mỗi phút trôi đi sẽ có 2 triệu tế bào thần kinh chết dần. Sau 3 giờ, khu vực vùng não xảy ra tai biến và mô não cận kề sẽ bị hư hại khó phục hồi.
5. Các biến chứng nguy hiểm của đột quỵ
Sơ cứu đột quỵ đúng cách có thể gia tăng nguy cơ sống cho người bệnh. Tất nhiên, người bệnh được sơ cứu và cấp cứu sớm có thể được điều trị sớm để giảm nhẹ các biến chứng như sau:
- Liệt, yếu vận động: Liệt nửa người, liệt tay chân, liệt mặt,.. là tình trạng của 90% bệnh nhân sau đột quỵ. Đồng thời, bệnh nhân nằm lâu ngày trên giường có thể dẫn đến co cứng các chi, viêm loét, các điểm tỳ đè,…
- Thay đổi nhận thức: Hay quên, suy giảm trí nhớ, không tập trung, không hiểu lời người khác nói,… là biểu hiện của sa sút trí tuệ sau đột quỵ. Triệu chứng này có thể kéo dài khiến người bệnh giảm hoặc mất khả năng làm các công việc có độ khó cao.
- Rối loạn ngôn ngữ: Người bệnh có thể bị nói ngọng, nói lắp, không nói được,… do tổn thương não tại vùng não điều khiển khả năng ngôn ngữ.
- Thay đổi tính cách : Dễ cáu gắt, xúc động, đa nghi, mất ngủ, tự ti,… Biểu hiện nặng hơn là trầm cảm, thay đổi tính cách, suy nghĩ hoàn toàn. Nguyên nhân là do bệnh nhân khó chấp nhận hiện thực bệnh tật làm mất khả năng chăm sóc bản thân và phải phụ thuộc vào gia đình.
- Rối loạn tiểu tiện nhiễm trùng đường tiết niệu: Khi lên cơn đột quỵ, người bệnh mất khả năng kiểm soát bàng quang buộc bác sĩ phải đặt ống foley sẽ để thu nước tiểu. Tuy nhiên, mặt trái của đặt ống thông là có thể gây ra nhiễm trùng.
- Sống thực vật hoặc tử vong: Đối với tình trạng diễn biến nặng hoặc cấp cứu không kịp thời, đặc biệt là bệnh nhân đột quỵ tai biến mạch máu não thì tình trạng này rất có thể xảy ra.
Xem thêm tác dụng của omega 3 ngăn ngừa phòng chống đột quỵ: XEM NGAY OMEGA 3
Ngoài ra có thể tìm hiểu thêm tác dụng của omega 3 krill tại đây: https://bacsihoa.vn/omega-3-nhuyen-the-la-gi-va-va-loi-ich-cua-dau-omega3-krill/
Các bài viết được tham khảo từ nhiều nguồn online. Sau đó được các kiểm duyệt viên kiểm duyệt lại. Nếu có gì sai sót xin được nhận sự góp ý của mọi người.
Các nguồn tham khảo: dieutri.vn; pharmacity.vn; medlatec.vn; vinmec.com; hellobacsi.com
Các bài viết chỉ mang tính tham khảo, mọi người hãy hỏi ý kiến các chuyên gia để có thể xem xét phù hợp với thể trạng, cơ địa của bản thân.