Ung thư đại tràng-trực tràng (CRC) đã được công nhận là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong lâu dài ở những bệnh nhân mắc IBD và gây ra 8% tổng số ca tử vong ở những bệnh nhân mắc UC.
Bài viết được viết bởi ThS. BS Mai Viễn Phương – Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa – Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Tổng quan
Ung thư đại tràng-trực tràng (CRC) đã được công nhận là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong lâu dài ở những bệnh nhân mắc IBD và gây ra 8% tổng số ca tử vong ở những bệnh nhân mắc UC.
Các cuộc kiểm tra giám sát nội soi đại tràng thường xuyên với sinh thiết đã được sử dụng để xác định chứng loạn sản, tiền thân sớm nhất có thể nhận biết của ung thư đại tràng-trực tràng và là dấu hiệu đáng tin cậy nhất về nguy cơ ung thư trong nhóm dân số này.
Kết quả tối ưu của những bệnh nhân UC tham gia chương trình giám sát đòi hỏi phải quen thuộc với hình thái và danh pháp của chứng loạn sản, cũng như hiểu biết về những hạn chế của đánh giá mô học đối với chứng loạn sản.
Ung thư đại tràng-trực tràng ở bệnh nhân mắc UC
Ung thư đại tràng-trực tràng trong UC xảy ra trên nền niêm mạc bị viêm mạn tính. Viêm đại tràng mạn tính thường có thể nhận thấy khi kiểm tra đại thể. So với ung thư đại tràng-trực tràng lẻ tẻ, ung thư đại tràng-trực tràng liên quan đến UC có xu hướng phân định kém với niêm mạc lân cận. Về mặt đại thể, một số trường hợp giống với các chỗ hẹp viêm, đường rò, loét và polyp viêm. Ung thư đa ổ là một phát hiện phổ biến và được thấy ở 23% các trường hợp.
Nhiều trường hợp ung thư đại tràng-trực tràng phát sinh trong IBD về mặt mô học giống với adenocarcinoma lẻ tẻ. Tuy nhiên, các loạt nghiên cứu gần đây đã báo cáo tỷ lệ biệt hóa nhầy cao hơn (53% trường hợp), tính không đồng nhất của khối u (48%) và các đặc điểm nhẫn ấn (20% trường hợp) ở ung thư đại tràng-trực tràng liên quan đến UC, so với khối u lẻ tẻ.
Ngoài ra, ung thư đại tràng-trực tràng liên quan đến UC thường biệt hóa tốt hơn (khoảng 34%). Adenocarcinoma ống gan tụy cấp độ thấp, adenocarcinoma biệt hóa cực kỳ tốt hiếm khi gặp phải ngoài bối cảnh viêm đại tràng, chiếm 11% ung thư đại tràng-trực tràng liên quan đến IBD.
Quản lý lâm sàng bệnh nhân viêm loét đại tràng trong chương trình giám sát
Diễn giải mô học của sinh thiết giám sát đóng vai trò thiết yếu trong quản lý lâm sàng. Có sự đồng thuận nhất trí trong tài liệu rằng việc phát hiện HGD phẳng hoặc DALM với bất kỳ mức độ loạn sản nào đều có nguy cơ đủ cao (khoảng 40% đối với HGD và 30% đối với DALM) mắc ung thư đại tràng-trực tràng phổ biến hoặc tiến triển ngắn hạn và có nguy cơ cao thành ung thư đại tràng-trực tràng (25%) để đảm bảo cắt bỏ đại tràng ngay lập tức.
Tiền sử tự nhiên của LGD còn gây tranh cãi nhiều hơn nhưng trong hai nghiên cứu, LGD có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư đại tràng-trực tràng phổ biến là 20% ở những bệnh nhân đã cắt bỏ đại tràng ngay lập tức hoặc cắt bỏ đại tràng trong vòng 6 tháng và nguy cơ tiến triển thành ung thư đại tràng-trực tràng là 14,5–19,4% ở những bệnh nhân tiếp tục theo dõi đơn thuần.
Trong khi dữ liệu về kết quả còn khan hiếm đối với UC với những thay đổi không xác định đối với chứng loạn sản, chẩn đoán này có liên quan đến nguy cơ đáng kể mắc HGD phổ biến (5 trong số 22 trường hợp: 27,3%) và tỷ lệ tiến triển đáng kể thành chứng loạn sản (3,2 trường hợp/100 người-năm) và tân sinh tiến triển (1,5 trường hợp/100 người-năm), cho thấy rằng những bệnh nhân UC có phát hiện này cần được theo dõi chặt chẽ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tài liệu tham khảo
1. Satsangi J; silverberg et al. The Montreal classification of inflammatory bowel disease: controversies, consensus, and implication. Gut 2006, vol. 55 (pg. 749-53)
2. Gupta RB, Harpaz N, Itzkowitz S, et al. Histologic inflammation is a risk factor for progression to colorectal neoplasia in ulcerative colitis: a cohort study, Gastroenterology, 2007, vol. 133 (pg. 1099-105).
3. Tom C. DeRoche, Shu-Yuan Xiao, Xiuli Liu. Histological evaluation in ulcerative colitis. Gastroenterology Report, Volume 2, Issue 3, August 2014, Pages 178–192.
Các bài viết được tham khảo từ nhiều nguồn online. Sau đó được các kiểm duyệt viên kiểm duyệt lại. Nếu có gì sai sót xin được nhận sự góp ý của mọi người.
Các nguồn tham khảo: dieutri.vn; pharmacity.vn; medlatec.vn; vinmec.com; hellobacsi.com
Các bài viết chỉ mang tính tham khảo, mọi người hãy hỏi ý kiến các chuyên gia để có thể xem xét phù hợp với thể trạng, cơ địa của bản thân.