Lá cách – hay còn được biết đến với tên gọi cây cách hay rau vọng cách, là một loài cây phân bố khắp nơi ở nước ta. Người ta thường dùng lá cây này để làm thực phẩm (luộc ăn hoặc ăn cùng với gỏi cá). Tuy nhiên, không nhiều người được biết đây còn là loại thảo dược với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Cùng tìm hiểu về dược liệu vọng cách qua bài viết sau.
Tên thường gọi: Lá cách
Tên khác: Cây cách, vọng cách, cách biển, lộc cách, bọng cách…
Tên khoa học: Premna serratifolia (hoặc Premna corymbosa Burm), Premna integrifolia L.
Bộ: Hoa môi (Lamiaceae)
Họ: Cỏ Roi ngựa (Verbenaceae)
Tổng quan
Đặc điểm sinh học
- Cây lá cách là loại cây thân gỗ nhỏ, cao 2-7m, đôi khi mọc dựa vào cây khác như cây leo.
- Thân có nhiều cành, cành non có dạng 4 cạnh, phủ lông mịn, đôi khi có gai, nhất là ở các mấu. Thân già nhẵn, màu nâu đỏ.
- Lá cách là lá gì? Lá mỏng, có hình trứng hoặc hình hơi bầu dục. Đầu lá tù hay hơi nhọn, phía cuống hơi hình tròn, dài từ 10-16cm, rộng 5-6cm, mép lá nguyên hay hơi khía tai bèo. Lá non có màu xanh nhạt, khi già màu xanh đậm.
- Hoa mọc ở đầu cành, kích thước nhỏ, màu trắng hoặc xanh lục nhạt, có lông mịn.
- Quả hình trứng, màu đen nhạt, to bằng hạt đậu, xù xì, đầu hơi hõm, trong có 4 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt.
- Rễ cọc, gồm rễ cái và nhiều rễ con ăn sâu vào đất.
Toàn thân cây có mùi thơm dễ chịu, nhưng lá có mùi thơm hơi hắc, rễ có vị hăng đắng, mùi thơm.
Phân bố
Cây cách có nguồn gốc ở châu Á, thường phân bố chủ yếu ở các quốc gia như Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Philipin và Việt Nam. Ngoài ra, cây còn được tìm thấy ở các đảo Thái Bình Dương, châu Phi và châu Úc.
Cây vọng cách mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Nó còn được trồng ở đồng bằng và vùng núi để lấy lá làm thực phẩm (luộc ăn, ăn với gỏi cá). Ở miền nam, cây được trồng ở Bà Rịa-Vũng tàu, Sóc Trăng…
Bộ phận dùng, cách thu hoạch, chế biến
Bộ phận dùng chủ yếu là lá. Có nơi dùng cả vỏ thân và rễ.
Dược liệu được thu hái quanh năm. Hái về rửa sạch, phơi hay sấy khô hoặc sao vàng để dùng dần làm thuốc.
Thành phần hóa học
Cây lá cách chứa các thành phần hóa học như sau:
- Lá có tinh dầu, flavonoid, diterpen.
- Vỏ thân và rễ chứa alkaloid, flavonoid, premnin, ganiarin, ganikarine, premnazole, diterpen, clerodendrin-A,…
Lá cách có tác dụng gì?
Theo y học cổ truyền
Tuy lá có mùi hăng nhưng dưới nhiệt độ cao khi chế biến thì thơm lừng và có tác dụng khử mùi tanh thực phẩm.
Công dụng của lá cách: Lá vọng cách có tác dụng trợ tỳ can, mát gan, sáng mắt, tiêu độc, lợi tiểu. Rễ vọng cách có tác dụng thông kinh mạch, tán ứ kết tê bại, lợi tiêu hoá, thanh nhiệt, nhuận tràng, hạ sốt, tiêu viêm,…
Lá cách trị bệnh gì? Trong y học cổ truyền dân tộc Việt Nam:
- Cành lá vọng cách dùng để chữa lỵ, trợ tiêu hóa, thông tiểu tiện.
- Rễ vọng cách có hiệu quả đả thông kinh mạch, tán ứ kết, lợi tiêu hoá, chữa sốt, đau bụng, ăn uống không tiêu.
Cây cách nấu nước uống có tác dụng gì? Theo kinh nghiệm y học cổ truyền các nước Đông Nam Á:
- Lá, cành vọng cách dùng làm:
- Ổn định huyết áp
- Thông tiểu tiện
- Trị đầy hơi
- Phòng ngừa và chữa một số bệnh về gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan
- Trị ho, khó thở, viêm họng, cảm, sốt
- Lợi sữa
- Trị nhức mỏi, thanh tâm hỏa an thần, điều hòa kinh nguyệt
- Trị kiết lỵ, lậu, thấp khớp và đau dây thần kinh.
- Nước sắc lá tươi dùng để rửa âm đạo, tắm cho trẻ sơ sinh.
- Cành cây cách dùng ngoài da trong bệnh chàm, dị ứng, vết lở loét và mụn nhọt giúp mau lành.
- Rễ dùng cho các chứng đau dây thần kinh, di chứng xuất huyết não, ho, hen suyễn, viêm phế quản, bệnh phong, rối loạn da, khó tiêu, đầy hơi, táo bón, tiểu đường, chán ăn, rối loạn gan, suy nhược nói chung và các bệnh về thần kinh.
Theo y học hiện đại
- Theo các nghiên cứu khoa học, cây lá cách chứa alkaloid: premnin, granimin có tính cường giao cảm thần kinh. Tức là, tạo ra phản ứng co mạch, tăng huyết áp, tiết nước bọt, giãn đồng tử, tăng nhu động ruột, giãn khí quản… Cho nên, khi uống nước sắc từ cành, lá vọng cách, bạn sẽ cảm thấy hưng phấn, hết mệt mỏi, ăn ngon miệng và khỏe ra… Đồng thời, nó còn mang đến công dụng lợi sữa, lợi kinh, trị nhức mỏi, thấp khớp.
- Nước sắc cây vọng cách cũng có tính kháng khuẩn mạnh, giúp chống nhiễm trùng đường ruột, ngộ độc thực phẩm, lỵ trực trùng. Nước sắc đặc bôi mụn nhọt ngoài da.
- Cao lỏng lá vọng cách thể hiện tác dụng bảo vệ gan, chống viêm và giảm đau trên mô hình thực nghiệm với chuột. Bên cạnh đó, tác dụng cường giao cảm và kháng khuẩn của lá cách giúp khắc phục triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, khó tiêu,…
Cách dùng – liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng sản phẩm.
Liều dùng: Cành lá khô 20 – 30g (lá tươi 50 – 100g) sắc uống.
Cách dùng:
- Trị phù do gan, xơ gan: Ngày dùng 8-12g lá, đọt cây, rễ dùng với liều ít hơn sắc lấy nước uống.
- Chữa phong tê, thấp khớp, làm thuốc lợi sữa: Mỗi ngày dùng 30-40g lá tươi sắc uống.
- Giúp vết chàm, dị ứng, vết lở loét, mụn nhọt mau lành: Cành cây cách cỡ ngón chân cái, phơi héo rồi đun vào bếp than, đầu kia sẽ xì ra bọt nước, dùng thoa lên vết thương.
- Chữa lỵ:
- Dùng lá cách tươi 30g giã nát, sau đó, thêm nước sôi để nguội vào khuấy đều, vắt nước, thêm tí đường cho ngọt mà uống. Ngày dùng 30-40ml. Trẻ em dùng nửa liều của người lớn.
- Lá cách sau khi sấy hay phơi khô cho vào chảo sao vàng. Sắc 10-15g cùng với 600ml nước lọc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 200ml. Chắt lấy phần nước và chia thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng mỗi ngày 1 thang cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
- Giải độc bia, rượu: Ăn nhiều lá cách non hoặc luộc, xào có tác dụng giải độc bia, rượu (theo kinh nghiệm dân gian Nam Bộ).
Một số bài thuốc từ lá cách
1. Chữa hậu sản vàng da:
Dùng lá cách phối hợp với nhân trần và cối xay, mỗi vị 12g sắc nước uống.
2. Chữa gan nhiễm mỡ, da vàng, kém ăn, đầy bụng:
Lá vọng cách (làm chủ vị) 30g, lá dành dành hoặc chi tử 20g (nếu đầy bụng thêm vỏ quýt 15g), đậu đen 5g, cỏ mần trầu 10g, nhân trần 20g, râu ngô 10g. Các vị trên sao vàng hạ thổ. Cho tất cả vào nồi sắc với 800ml nước cho đến khi còn khoảng 300ml. Uống ấm, trước hoặc sau bữa ăn 30 phút.
Bệnh cấp tính uống trong vòng 20 ngày, bệnh mãn tính cần uống kiên trì trong 1-3 tháng để đạt kết quả.
3. Bài thuốc điều trị vàng da:
Dùng 20g vọng cách, 30g nhân trần, 10g chi tử, 10g vỏ đại đã sao vàng, 10g thần khúc, 30g ý dĩ, 20g atisô, 10g cuống thơm nếp (lá dứa), 12g mã đề, 12g nghệ vàng, 16g mạch nha, 8g cam thảo nam. Rửa sạch, sắc với 500ml nước lọc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 150ml. Chắt lấy lượng nước thuốc. Tiếp tục cho nước lọc vào ấm và thực hiện sắc thuốc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 100ml. Trộn chung 2 lần nước thuốc. Chia đều thuốc thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Uống thuốc trước mỗi bữa ăn. Sử dụng liên tục từ 7 – 10 ngày.
4. Bài thuốc từ cây vọng cách điều trị tiêu chảy, kiết lỵ:
Như đã trình bày ở trên, ta cũng có thể dùng 10 – 15 lá dược liệu tươi rửa sạch cùng với nước muối. Để ráo nước và dùng ăn sống. Chia dược liệu thành 2 – 3 lần sử dụng trong ngày. Mỗi lần dùng 5 lá tươi.
5. Bài thuốc điều trị bệnh gan, giúp tăng cường chức năng gan:
Dùng 10g lá cách và 20g cây cà gai leo, rửa sạch cùng với nước muối. Cho tất cả vị thuốc vào nồi cùng với 1 lít nước lọc. Thực hiện sắc thuốc trong 30 phút hoặc khi nhận thấy lượng nước thuốc trong nồi cạn dần chỉ còn lại 500ml. Chắt lấy phần nước. Uống ngay khi còn ấm. Có thể chia thuốc thành nhiều lần uống trong ngày. Uống trước hoặc sau bữa ăn 30 phút. Sử dụng mỗi ngày 1 thang cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
6. Bài thuốc điều trị bướu giáp Basedow:
Lá cách và 10g bạch truật rửa sạch với nước, sau đó phơi khô dưới bóng râm. Dùng 15g lá dược liệu khô, 20g bạch hoa xà thiệt thảo, 15g ké đầu ngựa, 20g cây xạ đen, đem rửa sạch sắc cùng với 1,5 lít nước lọc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi cạn dần chỉ còn lại 500ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Chia thuốc thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày.
7. Bài thuốc từ cây vọng cách giúp lợi sữa ở phụ nữ sau sinh:
Lá cách đem rửa sạch cùng với nước, sau đó phơi khô dưới bóng râm. Dùng 10g lá khô cho vào tách cùng với 20g chè vằng (đã rửa sạch) và 500ml nước đun sôi. Thực hiện hãm dược liệu trong 20 phút. Uống ngay khi còn ấm. Uống 1 lần/ngày.
8. Bài thuốc điều trị bệnh đại tràng:
Lá cách 20 gram và 10 gram bạch truật rửa sạch với nước, sau đó phơi khô dưới bóng râm. Thêm 10 gram khổ sâm đã rửa sạch. Cho các vị thuốc vào ấm cùng 500ml nước lọc sắc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 150ml, chắt lấy uống ấm. Sử dụng 1 thang/ngày trong 7 – 10 ngày.
Lưu ý, thận trọng khi dùng lá cách
Theo y học hiện đại, premarin và ganiarin trong cây vọng cách lại là những chất có tác dụng cường giao cảm. Mặc dù những nghiên cứu về độc tính cho thấy với liều uống 2g chiết xuất lá cách trên mỗi kg cơ thể động vật thí nghiệm không gây ngộ độc nào, nhưng ta chỉ nên dùng thuốc theo từng liệu trình vài ngày đến vài tuần để trị bệnh rồi tạm ngừng chứ không nên uống liều cao thường xuyên vì có thể gây cao huyết áp, cường thần kinh giao cảm, không tốt cho sức khỏe.
Theo Y học cổ truyền, việc thường xuyên uống nước sắc dược liệu có khả năng tác động và làm mất cân bằng âm dương, đồng thời, cũng có thể làm rối loạn chức năng của tạng phủ. Điều này sẽ khiến người bệnh mắc phải những chứng bệnh khó lường trước được.
Một công dụng nổi trội của lá cách là mát gan, bảo vệ gan và hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ. Tuy nhiên, điều đặc biệt quan trọng khi điều trị gan nhiễm mỡ là song song với việc sử dụng các sản phẩm trị liệu, người bệnh gan nhiễm mỡ cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, sinh hoạt khoa học.
Người bệnh cần hạn chế các thực phẩm nhiều dầu mỡ, thức uống có cồn như bia rượu,… Bổ sung nhiều rau xanh, hoa quả, ăn uống đủ chất dinh dưỡng để không làm tổn hại gan nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ chất cho cơ thể.
Hi vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích về dược liệu lá cách. Mặc dù đây là thực phẩm có thể dùng ăn hàng ngày, tuy nhiên, cần hết sức thận trọng khi sử dụng làm thuốc. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng lá cách để điều trị bất kỳ tình trạng bệnh lý nào.
[embed-health-tool-bmi]Các bài viết được tham khảo từ nhiều nguồn online. Sau đó được các kiểm duyệt viên kiểm duyệt lại. Nếu có gì sai sót xin được nhận sự góp ý của mọi người.
Các nguồn tham khảo: dieutri.vn; pharmacity.vn; medlatec.vn; vinmec.com; hellobacsi.com
Các bài viết chỉ mang tính tham khảo, mọi người hãy hỏi ý kiến các chuyên gia để có thể xem xét phù hợp với thể trạng, cơ địa của bản thân.