Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Nhiễm H. pylori xảy ra khi loại vi khuẩn gọi là Helicobacter pylori (H. pylori) lây nhiễm vào dạ dày hay một phần đầu của ruột non.
Nhiễm H. pylori được cho là có mặt trong khoảng một nửa số người trên thế giới. Những nước đang phát triển tỷ lệ này là 70%. Đối với nhiều người, nhiễm H. pylori không có dấu hiệu hoặc triệu chứng và không dẫn đến bất kỳ biến chứng. Nhưng đối với những người khác, H. pylori có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như viêm loét và ung thư dạ dày.
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ nhiễm H. pylori đang giảm. Đồng thời, tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng cũng giảm.
Các triệu chứng
Hầu hết các trường hợp nhiễm H. pylori không có dấu hiệu hay triệu chứng. Các dấu hiệu hay triệu chứng có thể xảy ra khi nhiễm H. pylori, bao gồm:
Cơn đau nhức hoặc nóng trong bụng.
Buồn nôn.
Ói mửa.
Thường xuyên ợ hơi.
Đầy hơi.
Giảm trọng lượng.
Hẹn với bác sĩ nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng dai dẳng gây lo lắng.
Tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu trải nghiệm:
Cảm giác nặng hoặc đau bụng liên tục.
Khó nuốt.
Phân có máu hay phân đen mầu hắc ín.
Chất nôn có máu hoặc chất nôn có màu đen hoặc chất nôn giống như bã cà phê.
Nguyên nhân
Nhiễm H. pylori do vi khuẩn H. pylori. H. pylori chủ yếu lây từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc chất phân. H. pylori cũng có thể lây lan qua nước không được xử lý.
Vi khuẩn H. pylori xâm nhập vào cơ thể qua miệng và vào hệ thống tiêu hóa. Dạ dày và acid dạ dày tự nó tạo ra một môi trường không thuận lợi đối với nhiều vi khuẩn. Nhưng vi khuẩn H. pylori đặc biệt thích nghi để tồn tại trong dạ dày. Nó tạo ra một enzyme, thông qua một loạt các quá trình sinh hóa, tạo ra một vùng đệm có độ acid thấp cho chính nó.
Yếu tố nguy cơ
Nhiều người nhiễm H. pylori là trẻ em. Nhiễm H. pylori ở tuổi trưởng thành ít phổ biến hơn. Yếu tố nguy cơ nhiễm H. pylori có liên quan đến điều kiện sống trong thời thơ ấu, chẳng hạn như:
Sống trong điều kiện đông đúc. Có nguy cơ nhiễm H. pylori nếu sống trong một ngôi nhà với nhiều người khác.
Không có nguồn cung cấp đáng tin cậy. Có nguồn cung cấp nước đáng tin cậy có thể giúp giữ sạch khu vực sinh sống và giảm nguy cơ lây nhiễm H. pylori.
Sinh sống tại một nước đang phát triển. Những người sống ở các nước đang phát triển, điều kiện sống đông đúc và mất vệ sinh có thể có nguy cơ cao nhiễm H. pylori phổ biến hơn.
Sống với người bị nhiễm H. pylori. Nếu một người sống với người nhiễm H. pylori, có nhiều khả năng cũng có H. pylori.
Các biến chứng
Nhiều người bị nhiễm H. pylori không bao giờ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng và không bao giờ phát triển các biến chứng. Những người khác sẽ phát triển các biến chứng nghiêm trọng. Không rõ tại sao điều này xẩy ra.
Các biến chứng liên quan đến nhiễm H. pylori, bao gồm:
Đau (loét) dạ dày và ruột non. H. pylori gây nhiễm trùng phần lớn các vết loét.
Viêm niêm mạc dạ dày. Nhiễm H. pylori có thể kích thích niêm mạc dạ dày, gây viêm dạ dày.
Ung thư dạ dày. Nhiễm H. pylori là một yếu tố nguy cơ mạnh cho một số loại ung thư dạ dày, bao gồm adenocarcinoma và niêm mạc dạ dày – mô liên kết, ung thư hạch bạch huyết (MALT).
Kiểm tra và chẩn đoán
Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để xác định xem liệu có nhiễm trùng H. pylori, bao gồm:
Xét nghiệm máu. Phân tích mẫu máu có thể cho thấy dấu hiệu của nhiễm trùng H. pylori trong trong cơ thể. Mẫu máu thường được thu thập bởi chích từ ngón tay.
Kiểm tra hơi thở. Trong thử nghiệm hơi thở, uống một dung dịch có chứa các phân tử carbon phóng xạ. Nếu có nhiễm trùng H. pylori, các carbon phóng xạ sẽ được phát hành. Cơ thể hấp thụ carbon phóng xạ và thải trừ nó khi thở ra. Thở ra vào túi và bác sĩ sử dụng một thiết bị đặc biệt để phát hiện carbon phóng xạ.
Xét nghiệm phân. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm gọi là thử nghiệm tìm kháng nguyên liên quan đến nhiễm H. pylori trong phân.
Nội soi xem bên trong dạ dày. Trong nội soi, bác sĩ dùng ống dài được trang bị một camera nhỏ xíu (nội soi) xuống cổ họng và thực quản vào dạ dày và tá tràng. Sử dụng công cụ này, bác sĩ có thể xem bất kỳ bất thường trong đường tiêu hóa trên và loại bỏ các mẫu mô (sinh thiết). Các mẫu mô được phân tích tìm nhiễm H. pylori.
Phương pháp điều trị và thuốc
Điều trị nhiễm H. pylori thường bao gồm sự kết hợp các loại thuốc để diệt trừ H. pylori trong cơ thể.
Các loại thuốc để loại trừ H. pylori
Thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm H. pylori. Các bác sĩ thường chỉ định sự kết hợp các loại thuốc, với hy vọng chiến lược này sẽ giúp diệt trừ được H. pylori do phát triển khả năng kháng thuốc đặc biệt. Có thể sẽ chỉ định hai loại thuốc kháng sinh trong 14 ngày.
Các loại thuốc để làm giảm acid trong dạ dày
Thuốc làm giảm acid trong dạ dày có thể giúp nâng cao hiệu quả của thuốc kháng sinh. Thuốc giảm acid cũng có thể giúp làm giảm bớt triệu chứng và giảm đau. Những thuốc này bao gồm:
Thuốc ức chế bơm proton. Các thuốc theo toa ức chế axit do đóng bơm của các tế bào sản xuất acid. Ví dụ bao gồm omeprazole (Prilosec), lansoprazole (Prevacid), pantoprazole (Protonix), rabeprazole (Aciphex) và esomeprazole (Nexium).
Kháng Histamine (H2). Những thuốc này làm giảm lượng acid phát hành vào đường tiêu hóa. Kháng H2 bao gồm ranitidine (Zantac), famotidine (Pepcid), cimetidine (Tagamet) và nizatidine (Axid).
Thử nghiệm H. pylori sau khi điều trị
Bác sĩ có thể khuyên nên trải qua thử nghiệm H. pylori vài tuần sau khi điều trị. Theo dõi hơi thở hoặc thử nghiệm phân có thể xác nhận vi khuẩn H. pylori không còn hiện diện trong cơ thể và điều trị đã thành công.
Hoặc theo dõi kiểm tra có thể cho thấy điều trị không thành công. Trong trường hợp đó, có thể trải qua điều trị một lần nữa, nhận được sự kết hợp của thuốc kháng sinh khác nhau.
Phòng chống
Các bác sĩ không rõ chính xác vi khuẩn H. pylori lây lan thế nào, vì vậy không có cách nào chứng minh ngăn ngừa nhiễm H. pylori.
Phòng ngừa biến chứng do H. pylori. Trong khu vực địa lý của thế giới mà nhiễm H. pylori và biến chứng của nó, chẳng hạn như ung thư dạ dày phổ biến, các bác sĩ đôi khi kiểm tra những người khỏe mạnh để tìm H. pylori. Ví dụ, ung thư dạ dày phổ biến nhiều hơn ở các nước châu Á hơn so với ở Hoa Kỳ. Một số bác sĩ cho rằng việc điều trị những người có nguy cơ cao đối với H. pylori trước khi nó gây ra các biến chứng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh nghiêm trọng, chẳng hạn như ung thư dạ dày.
Cho dù có lợi ích khi điều trị người khỏe mang H. pylori khi không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đang gây tranh cãi giữa các bác sĩ.
Nếu quan tâm về nhiễm H. pylori hoặc nghĩ rằng có thể có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày, nói chuyện với bác sĩ. Cùng có thể quyết định xem có thể hưởng lợi từ sàng lọc H. pylori.
Các bài viết được tham khảo từ nhiều nguồn online. Sau đó được các kiểm duyệt viên kiểm duyệt lại. Nếu có gì sai sót xin được nhận sự góp ý của mọi người.
Các nguồn tham khảo: dieutri.vn; pharmacity.vn; medlatec.vn; vinmec.com; hellobacsi.com
Các bài viết chỉ mang tính tham khảo, mọi người hãy hỏi ý kiến các chuyên gia để có thể xem xét phù hợp với thể trạng, cơ địa của bản thân.